Thuoc dieu trị viem gan b mãn tính
Viêm gan b là một căn bệnh rất phổ biến ước tính có khoảng 2 tỉ người đã nhiễm viêm gan B và 350 triệu người chuyển sang mãn tính. Các nhà khoa học vẫn luôn nghiên cứu đưa vào thử nghiệm các loại thuốc mới để điều trị viêm gan B mãn tính.
Sau đây chúng tôi sẽ trình bày các thuoc dieu tri viem gan b đang điều trị hiệu quả căn bệnh này.
Ảnh minh họa
Thuốc điều trị viêm gan b có nghĩa là làm mất virus, mất HBsAg, hay có thể hiểu là là số lượng virus nhỏ hơn 100.000 copy/ml khi HBeAg dương tính; virus nhỏ hơn 10.000 copy/ml khi HBeAg âm tính.
Những thuốc điều trị hiện có: Interferon alfa , Peginterferon alfa, các nucleoside: Lamivudine, Adefovir dipivoxil, Entecavir… điều trị bằng nucleoside thường phải kéo dài thời gian điều trị để duy trì sự ức chế siêu vi . Sự chuyển đổi huyết thanh HbeAg dùng để quyết định thời gian duy trì điều trị với nucleoside. Người ta nghiên cứu thấy rằng bệnh nhân được điều trị bằng Interferon alfa có khả năng mất HBsAg nhiều gấp 6 lần bệnh nhân không điều trị . Theo dõi thời gian dài ( từ 1—11 năm , trung bình 6,2 năm) bệnh nhân HbeAg dương tính 71% đáp ứng điều trị lâu dài và HBsAg trở thành âm tính . Ngược lại người ta thấy rằng bệnh nhân điều trị bằng nucleoside một năm , tỉ lệ HBsAg trở thành âm tính không cao hơn so với nhóm không điều trị . Vấn đề kết hợp điều trị Interferon alfa và nucleoside cần được nghiên cứu.
Những thuốc điều trị hiện có: Interferon alfa , Peginterferon alfa, các nucleoside: Lamivudine, Adefovir dipivoxil, Entecavir… điều trị bằng nucleoside thường phải kéo dài thời gian điều trị để duy trì sự ức chế siêu vi . Sự chuyển đổi huyết thanh HbeAg dùng để quyết định thời gian duy trì điều trị với nucleoside. Người ta nghiên cứu thấy rằng bệnh nhân được điều trị bằng Interferon alfa có khả năng mất HBsAg nhiều gấp 6 lần bệnh nhân không điều trị . Theo dõi thời gian dài ( từ 1—11 năm , trung bình 6,2 năm) bệnh nhân HbeAg dương tính 71% đáp ứng điều trị lâu dài và HBsAg trở thành âm tính . Ngược lại người ta thấy rằng bệnh nhân điều trị bằng nucleoside một năm , tỉ lệ HBsAg trở thành âm tính không cao hơn so với nhóm không điều trị . Vấn đề kết hợp điều trị Interferon alfa và nucleoside cần được nghiên cứu.
Các thuoc dieu tri viem gan b interferon alfa
Tác dụng trực tiếp trên hệ thống miễn dịch , kích thích hoạt động tế bào lympho T . Vì vậy có hiện tượng tăng men ALT tạm thời trong giai đoạn đầu điều trị Interferon (gọi là hiện tượng flares) . Quan sát thấy rằng bệnh nhân trong quá trình điều trị có hiện tượng flares có khả năng mất HBsAg nhiều hơn nhóm không có hiện tượng flares. HBsAg có thể biến mất trong quá trình điều trị Interferon do phá hủy tế bào độc của gan và làm mất cccDNA (đoạn gen đóng vai trò quan trọng trong việc nhân đôi và đột biến virus). Trong tương lai sẽ phát triển kỹ thuật đo nồng độ cccDNA. Tỉ lệ mất HBeAg và HBVDNA là 33—37% ở nhóm bệnh nhân HBeAg dương tính, sau thời gian dài tỉ lệ chuyển đổi huyết thanh 90% và khoảng 20—70% bệnh nhân này sẽ mất HbsAg. Những bệnh nhân nồng độ siêu vi thấp , men ALT tăng , có bằng chứng viêm và hoại tử tế bào gan sẽ cho đáp ứng điều trị cao. Những bệnh nhân nam , thời gian bệnh kéo dài, người châu Á, đột biến precore , đồng nhiễm HIV sẽ cho đáp ứng điều trị kém.
Các thuốc điều trị viêm gan b Pegylated Interferon
Pegylated Interferon(PegIFN) được tìm thấy có hiệu quả trong điều trị viêm gan siêu vi B mãn tính gồm : Peginterferon alfa -2a , Peginterferon alfa -2b.
Hiệu quả điều trị Peginterferon alfa-2a, Lamivudine, Peginterferon alfa-2a+ Lamivudine trong điều trị viêm gan B mạn tính HBeAg dương tính ở tuần 72
Peginterferon alfa-2a(N=271)
|
Peginterferon alfa 2a+Lamivudine
(N=271)
|
Lamivudine
(N=272)
| |
Chuyển đổi huyết thanh HBeAg |
32%
|
27%
|
19%
|
HBVDNA |
32%
|
34%
|
22%
|
Mất HBeAg |
34%
|
28%
|
21%
|
Men ALT bình thường |
41%
|
39%
|
28%
|
Hiệu quả điều trị Peginterferon alfa-2a, Lamivudine, Peginterferon alfa-2a+ Lamivudine trong điều trị viêm gan B mạn tính HBeAg m tính ở tuần 72
Peginterferon alfa-2a(N=177)
|
Peginterferon alfa 2a+Lamivudine
(N=179)
|
Lamivudine
(N=181)
| |
HBVDNA |
43%
|
44%
|
53%
|
Men ALT bình thường |
59%
|
60%
|
44%
|
Peginterferon alfa-2b +/- Lamivudine điều trị 48 tuần cho bệnh nhân viêm gan B mạn tính
Peginterferon alfa-2b (N=130)
|
Peginterferon alfa-2b + Lamivudine(N=136)
|
p
| |
Cuối điều trị | |||
Chuyển đổi huyết thanh HBeAg |
22
|
25
|
.52
|
Mất HBeAg |
29
|
44
|
.01
|
HBVDNA |
10
|
33
| |
Men ALT bình thường |
34
|
51
|
.005
|
Theo di | |||
Chuyển đổi huyết thanh HBeAg |
29
|
29
|
.92
|
Mất HBeAg |
36
|
35
|
.91
|
HBVDNA |
7
|
9
|
.43
|
Men ALT bình thường |
32
|
35
|
.60
|
*Anh hưởng của genotype đối với đáp ứng điều trị : Genotype có ảnh hưởng hiệu quả điều trị qua một số thử nghiệm lâm sàng .Nghiên cứu ở Đài Loan cho thấy viêm gan B mãn HBeAg dương tính type B đáp ứng điều trị với IFN tốt hơn type C . Một số nước ở châu Au , type A thấy đáp ứng tốt hơn type D . Những nghiên cứu mới đây với Peg IFN cho thấy type A đáp ứng tốt nhất , đến type B , C, sau cùng là type D.
*Peginterferon cho thấy rất an toàn khi sử dụng điều trị , tác dụng phụ nặng để chấm dứt điều trị thấp khoảng 2—6%
*Peginterferon cho thấy rất an toàn khi sử dụng điều trị , tác dụng phụ nặng để chấm dứt điều trị thấp khoảng 2—6%
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét